Một nghiên cứu gần đây cho thấy những chú hải cẩu, với thân hình to lớn của mình, rất tự hào và coi trọng về cân nặng của chúng. Vì thế, những con hải cẩu thường tụm lại thành nhóm với những con khác có cân nặng tương đồng với nó. Nghiên cứu cũng chỉ ra thêm rằng bầy hải cẩu thường tách riêng ra thành các nhóm dễ gần, một nhóm gồm ~3~ con hải cẩu, trong đó chênh lệch cân nặng giữa hai con bất kỳ không quá ~10 \text{kg}~.
Tiến sĩ Minh, một nhà hải cẩu học lỗi lạc, đang cần nghiên cứu sâu hơn về tập tính sinh hoạt và chia nhóm của các con hải cẩu, vì thế cậu ấy cần phải chọn ra một nhóm dễ gần để thuận tiện nghiên cứu. Với một bầy gồm ~n~ con hải cẩu đang có sẵn trong trạm nghiên cứu của mình, cậu ấy có thể chọn ra bao nhiêu nhóm hải cẩu dễ gần để nghiên cứu?
Input
- Dòng đầu tiên là số nguyên ~n~ cho biết số con hải cẩu trong bầy của Minh.
- Dòng thứ hai gồm ~n~ số nguyên dương, số thứ ~i~ ghi giá trị của phần tử ~A_i~ là cân nặng của con hải cẩu thứ ~i~ (~1 \leq n \leq 2 \cdot 10^5~, ~1 \leq A_i \leq 10^9~).
Output
Ghi ra một số duy nhất cho biết số cách chọn nhóm hải cẩu mà Minh có thể chọn.
Sample input
5
1 2 4 8 12
Sample output
7
Subtask
- ~30\%~ số test có ~1 \leq n \leq 10^3~.
- ~70\%~ số test còn lại không có điều kiện gì thêm.
Comments